Hiển thị các bài đăng có nhãn chè dây. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn chè dây. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Năm, 22 tháng 11, 2012

Chè Dây Sapa - Trị Dạ dày



Chè dây còn gọi là thau rả (tiếng Nùng), khau rả (tiếng Tày), hồng huyết long, điền bổ trà, ngưu khiên tỵ, chè hoàng gia, song nho Quảng Đông…, có tên khoa học là Ampelopsis Cantoniensis Planch, thuộc họ nho (Vintaceae).
Chè dây là dạng cây leo, thân và cành cứng, có tua cuốn chẻ đôi, mọc đối diện với lá. Lá kép, mọc so le, có 7-13 lá chét, có khi hơn, mép có ít răng cưa, nhẵn, mặt trên khi lá khô có những vết trắng loang lổ như bị nấm mốc, mặt dưới rất nhạt. Cụm hoa hình ngù mọc đối diện với lá, hoa màu trắng. Quả mọng khi chín mầu đen, có 3-4 hạt. Mùa hoa tháng 6-7, mùa quả tháng 9.
Chè dây mọc hoang, leo lên các cây bụi thấp ở ven đường hoặc ở rừng thưa. Có nhiều ở Lào Cai, Hoà Bình, Hà Tây, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Nghệ An…
Chè dây là một loại dược liệu giàu chất Flavonoit và tanin, chứa 2 loại đường là Glucase và Rhamnese. Lá chứa Tanin (10.82 -13.30%), flavonoit toàn phần chiếm 18.15 +/- 0.36% trong đó myricetin chiếm 5.32+/- 0.04%.
Kết quả nghiên cứu chè dây chữa viêm loét dạ dày của Viện dược liệu ( Bộ Y tế) với các kết luận như sau:
  • Chè Dây có tác dụng diệt vi trùng, vi khuẩn, giảm độ axit tại dạ dày, giúp cho bệnh loét dạ dày dễ liền sẹo
  • Cắt cơn đau do viêm loét hành tá tràng đạt 93,4%, với Alusi (loại thuốc chuyên trị bệnh viêm loét hành tá tràng hiện nay) là 89%, thời gian cắt cơn đau trung bình của chè dây từ 8 đến 9 ngày, và Alusi là 17 ngày
  • Chè Dây cho kết quả khỏi  bệnh hoàn toàn đối với bệnh nhân viêm loét dạ dày hành tá tràng là 43,18%, với Alusi là 9,44%, khỏi bệnh ở mức độ liền sẹo là của chè dây là 36,36%, với Alusi 30,56%
  • Chè dây còn làm sạch xoắn khuẩn Helicobarter Pylori sống trong niêm mạc dạ dày (đây là loại xoắn khuẩn, sống trên lớp nhày niêm mạc dạ dày gây ra bệnh viêm loét dạ dày, hành tá tràng…)
Kết quả nghiên cứu về tính an toàn cho thấy, thành phần hóa học của chè dây không có những nhóm chất thường có độc như: alcaloid, saponin…. Cao chè dây không gây ngộ độc cấp tính, không ảnh hưởng tới các chỉ tiêu hóa sinh, huyết học, cổ truyền và sinh sản khi dùng thuốc trong thời gian dài. Các nghiên cứu trên lâm sàng cũng đều cho thấy chè dây không thấy có các tác dụng phụ như đầy bụng, nôn mửa hoặc khó chịu, mệt mỏi, nhức đầu hoặc các biểu hiện dị ứng.
moc-huong-cay-che-day-trong-tu-nhien
Theo y học cổ truyền, chè dây vị ngọt tính mát, có công dụng thanh thử nhiệt, tiêu việm, giải độc, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như vị thống, mụn nhọt, nhũ ung, tê thấp… Nghiên cứu hiện đại của các nhà khoa học Trung Quốc trên lâm sàng cho thấy, chè dây có khả năng trị liệu các bệnh như cốt tuỷ viêm, viêm hạch cấp tính, viêm tuyến vú cấp tính, nhiễm khuẩn ngoại khoa, viêm họng và Amiđan cấp tính, viêm mủ tai giữa, viêm khí phế quản cấp tính, viêm thận cấp tính, thấp khớp giai đoạn tiến triển, viêm cơ, viêm răng lợi, mụn nhọt, đinh độc, eczema, nhiễm trùng vết thương (dưới dạng viên nang Ampelop)
Nhân dân thường hái toàn thân cả lá vào lúc cây chưa có hoa quả đem về rửa sạch cắt nhỏ, phơi khô, sao qua rỗi hãm với nước đun sôi như pha chè uống thay nước. Chè dây phơi khô có mùi thơm nhẹ. Nước chè dây có vị hơi ngọt, uống rất dễ chịu.
-----------------------------------


( Giao hàng miễn phí – kể cả Thứ 7 và Chủ nhật )
E-mail: caychumngay@yahoo.com.vn
ĐT đặt hàng: (08) 667 668 63 – 0983 868 779
---------------------------------
Website tham khảo:
Cây Thuốc Việt: http://www.caythuocviet.com
Cây Chùm ngây: http://www.caychumngay.com
Phật pháp Nhiệm mầu: http://www.phatphap-nhiemmau.com
 

Tỏa dương, vị thuốc chữa liệt dương

Trên báo Khoa học và Đời sống, bác sĩ Phó Đức Thuần giới thiệu vị thuốc chữa lịêt dương, có tên là "Tỏa dương"; còn có tên "cu chó" vì có hình thù như dương vật của chó, hay có tác dụng như "cẩu pín".
Trông nó như cây nấm màu đỏ, nâu sẫm. Hoa tím mùi hôi. Có ở Hà Tây, Hoà Bình, Yên Bái, Lao Cai. Đông y dùng toả dương để bổ thận tráng dương, ích tinh huyết, mạnh tình dục, bổ tỳ vị, nhuận tràng, thông tiểu. Chủ trị yếu sinh lý, liệt dương, lãnh cảm, đau lưng, mỏi gối, biếng ăn.
Để dùng vị tỏa dương có hiệu quả cao
Theo Biển thước tâm thư: Già lão thì khí suy nên chân tay không ấm, nguyên khí ở đan điền bị hư tổn, hoạt động ngày càng chậm chạp, khó khăn; dương khí toàn thân không có đầy đủ thì nơi xa nhất như đầu ngón chân tay mỏi, bị lạnh, tê nhức với cảm giác kiến bò trong xương (không phải phong thấp). Để bổ sung dương khí lúc này nên dùng toả dương.
Người bị dương khí hư do hoạt động tình dục quá mức đến nỗi dương vật không còn sức cương được nữa, phải dùng đến thuốc thì dùng toả dương. Trong đó nguyên khí hư kết hợp nhân sâm, trung khí hư kết hợp bạch truật, vệ khí hư kết hợp hoàng kỳ...
h
Tỏa dương, vị thuốc chữa liệt dương.
Muốn ôn bổ thận dương nên tư bổ thận âm, nhằm quân bình âm dương. Ở trường hợp này toả dương và nhục thung dung có tác dụng giống nhau thì toả dương mạnh hơn nhưng lại gây ôn táo. Còn nhục thung dung tráng dương yếu hơn nhưng lại có tác dụng ích âm và sinh huyết. Có ý kiến có thể thay toả dương và nhục thung dung cho nhau nấu cháo ăn rất tốt. Khi tư âm mà lo địa hoàng gây nê trệ có thể dùng toả dương là vị tư âm trợ dương.
Về phương diện bổ thận tráng dương, thì toả dương chữa liệt dương, xuất tinh sớm (tảo tiết), chưa kịp giao hợp tinh đã xuất. Ngoài ra tỏa dương được dùng để bổ máu làm ăn ngon miệng, hồi phục sức khỏe, ốm dậy, sau sinh đẻ, chữa tê mỏi chân, tay, lưng, gối.
Một số cách dùng đơn giản dễ thực hiện
Bổ thận dương, chữa liệt dương: Canh hợp đồng cu của con chó với củ cây cu chó (cẩu pín với toả dương). Dùng hai thứ này xào hoặc nấu canh để ăn. Thêm gia vị gừng, hành để phối hợp tác dụng và khử tanh. Có thể thay dương vật chó bằng dương vật dê, bò, tinh hoàn gà...
Cháo tráng dương: Toả dương nấu với chim sẻ, chim cút, gà, thịt chó, thịt dê, thịt bò, trai, sò, tôm (những thức ăn có tác dụng tráng dương).
Bổ thận dương, ích tinh huyết: Hai quả thận (còn nguyên phần đỏ phía trên) bổ dọc, bỏ phần lõi ở giữa. Rửa sạch với nước gừng, rắc bột toả dương vào giữa, úp hai phần lại với nhau, cuốn dọc hành hẹ, nướng vỉ hoặc hấp chín để ăn. Khi ăn có thể thái mỏng. Chấm nước mắm gừng, tỏi...
Rượu toả dương: Khai vị, cường tráng: củ toả dương thái mỏng với tỷ lệ 1 toả dương 5 rượu (40o). Ngâm 1 tháng. Rượu có màu đỏ sẫm, vị đắng chát thêm đường hoặc mật ong cho dễ uống. Hoặc toả dương 30g (thái lát), rượu trắng 500g ngâm 1 tuần.
Thận, tâm, tỳ đều hư gây tảo tiết: Gà trống choai 1 con, toả dương 20g, đảng sâm 50g, hoài sơn 50g, ngũ vị tử 20g. Gà làm sạch mổ moi lấy lòng ra cho thuốc vào hầm cách thuỷ cho chín chia 2 lần ăn trong ngày. Tuần 1 lần, dùng 3 tuần. Không có gà thay bằng dạ dày lợn làm sạch, nhồi thuốc để hầm.
s
Toả dương nấu với chim sẻ, chim cút, gà, thịt chó... có tác dụng tráng dương. Ảnh minh họa nguồn internet.
Chữa liệt dương, ngũ canh tiết tả (buồn đại tiện lỏng sáng sớm của người già do dương hư): Nấu toả dương với đậu đen. Phải ăn đều mỗi chiều tối trong nhiều ngày.
Tư thận khí hư, tảo tiết, liệt dương, ra nhiều khí hư: Toả dương 5g, đảng sâm 3g, hoài sơn 3g, phúc bồn tử 2g, hồng trà 3g. Cho vào phích nước sôi hãm 10-15phút.
Thận hư, di tinh, di niệu, liệt dương, khí hư ra nhiều: Toả dương 5g, long cốt 3g, nhục thung dung 3g, tang phiêu tiêu 3g, phục linh 3g, hồng trà 3g. Hãm trong phích nước sôi 10-15phút.
Tráng dương bổ thận: Lộc nhung 10g (thái lát); câu kỷ 30g, toả dương 10g, ba kích 20g, ngưu tất, nhục quế 10g cho vào bình đổ 2 lít rượu ngon 40o trở lên (vì có nhung hươu). Ngâm 1 tháng thì uống được.
Ôn dương nhuận tràng: Chữa dương hư táo bón người già.
Bài 1: Toả dương 15g, vừng đen 12g, vừng vàng 12g, chỉ xác 10g, ngưu tất 10g. Sắc lấy nước uống lúc đói. Ngày 1 lần.
Bài 2: Toả dương 500g, nhục thung dung 500g. Sắc 2 nước dồn lại cô tiếp rồi cho 250g mật ong quấy đều để nguội cất vào lọ dùng dần vào trước bữa cơm uống với nước sôi môi lần 2-3 thìa (thìa canh).
Theo SK&ĐS

CÂY BẠCH CHỈ - Trị giảm đau, nhức đầu phía trán, chữa cảm, đau răng, ngạt mũi, viêm mũi chảy nước hôi, khí hư, phong thấp, đau do viêm dây thần kinh


BẠCH CHỈ



Tên khoa học:
Radix Angelicae
Nguồn gốc: 
Rễ phơi hay sấy khô của cây Hàng bạch chỉ (Angelica dahurica (Fisch.) Benth. et Hook.) hoặc cây Xuyên bạch chỉ (Angelica anomala Ave-Lall.), họ Cần (Apiaceae).
Cây Bạch chỉ có trồng ở nước ta. Dược liệu phải nhập một phần.
Thành phần hoá học chính: 
Tinh dầu, coumarin, tinh bột.
Công dụng:
Làm thuốc giảm đau, nhức đầu phía trán, chữa cảm, đau răng, ngạt mũi, viêm mũi chảy nước hôi, khí hư, phong thấp, đau do viêm dây thần kinh.
Cách dùng, liều lượng:
Ngày 4-12g dưới dạng thuốc sắc hay hoàn tán.
Ghi chú:
Bạch chỉ nam là rễ củ của cây Bạch chỉ nam (Milletia pulchra Kurz.), họ Đậu (Fabaceae). Cây mọc hoang tại các vùng núi nước ta, dùng để trị cam trẻ em (uống), chữa lở sơn, cầm máu, lên da non (dùng ngoài).

Cà Gai Leo - Chữa Viêm Gan B




CÔNG DỤNG CỦA CÀ GAI LEO:
  • Chữa viêm gan, xơ gan, chống tế bào ung thư.
  • Chữa tê thấp, đau lưng, nhức mỏi.
  • Chữa dị ứng, cảm cúm, ho gà, hen suyễn, chữa ho do viêm họng.
  • Giải rượu.
  • Hỗ trợ điều trị các bệnh về gan, sơ gan,...
Một số bài thuốc liên quan:
1. Chữa rắn cắn, lấy 30-50g rễ Cà gai leo tươi, rửa sạch, giã nhỏ, hoà với khoảng 200ml nước đun sôi để nguội, chiết nước cho người bị nạn uống tức thì. Ngày uống 2 lần. Hôm sau, dùng 15-30g rễ khô, sao vàng, sắc nước cho uống, ngày 2 lần, sau 3-5 ngày thì khỏi hẳn.
2. Chữa phong thấp, dùng rễ Cà gai leo, vỏ Chân chim, rễ Cỏ xước, Dây đau xương, Dây mấu, rễ Tầm Xuân, mỗi vị 20g, sắc uống.
3, Chữa ho, ho gà, dùng rễ Cà gai leo 10g, lá Chanh 30g, sắc uống làm 2 lần trong ngày.
4. Chữa sưng mộng răng, dùng hạt Cà gai leo 4g, tán nhỏ, cho vào trong cái đồ đồng với một ít sáp ong, đốt lấy khói xông vào chân răng (theo Bách gia trân tàng).
CÁCH SỬ DỤNG: 35gr cà gai leo, nấu với 1 lít nước, còn khoảng 300ml, chia làm 3 lần uống trong ngày, giúp hạ men gan, giải độc gan rất tốt.