• Tên thông dụng: Chùm ngây (VN), Moringa (international) , Drumstick tree (US), Horseradish tree, Behen, Drumstick Tree, Indian Horseradish, Noix de Bahen. • Tên Khoa học: Moringa oleifera hay M. Pterygosperma thuộc họ Moringaceae • Nhà Phật gọi là cây Độ Sinh (Tree of Life ) Các nhà dược học, các nhà khoa học nghiên cứu thực vật học, dựa vào hàm lượng dinh dưỡng và nguồn dược liệu quí hiếm được kiểm nghiệm, đã không ngần ngại đặt tên cho nó là cây Thần Diệu ( Miracle Tree) .
II. LỢI ÍCH , CÔNG DỤNG VÀ GIÁ TRỊ:
• Đối với các bà mẹ đang mang thai và cho con bú, chi cần dùng 100gr lá tươi mỗi ngày là đủ bổ sung Calcium , Vitamin C, VitaminA ,Sắt , Đồng, Magnesium, Sulfur, các vitamin B cần thiết trong ngày. : (nguồn : http://www.moringatree.co.za/analysis.html)
Cách dùng : Rau sống: lá tươi dùng trộn ăn sống như rau xà lách_ Nước sinh tố : xay 20gr lá chung với 2 muỗng cafe sữa, 2 muỗng café đường sữa uống như uống sinh tố_Nấu canh : 100gr lá moringa nấu chung với 50gr thịt bò hoặc heo , hoặc nấu chay với 100gr nấm.Dưỡng da : tại Mỹ và các nước Âu châu, cây Moringa được sử dụng rộng rãi trong công nghê dưỡng da , mỹ phẩm cao cấp. Cáh dùng đơn giản: các bà các cô có thể áp dụng ngay: giã nhuyễn 20gr lá, để không hoăc trộn với dầu lấy từ hat Moringa thoa đắp 2 lần, mỗi lần 7 phút, trong một ngày , trong một tuần sẽ thấy hiệu nghiệm. (kinh nghiệm)( lưu ý : không nên ủ đắp trên da mặt quá lâu trên 10 phút )Lọc nước : Hạt Chùm Ngây có chứa một số hợp chất “đa điện giải” (polyelectrolytes) tự nhiên có thể dùng làm chất kết tủa để làm trong nước.Kết quả thử nghiệm lọc nước : Nước đục (độ đục 15-25 NTU, chứa các vi khuẩn tạp 280-500 cfu ml(-1), khuẩn coli từ phân 280-500 MPN 100 ml(-1). Dùng hạt Chùm Ngây làm chất tạo trầm lắng và kết tụ, đưa đến kết quả rất tốt (độ đục còn 0.3-1.5 NTU; vi khuẩn tạp còn 5-20 cfu; và khuẩn coli còn 5-10 MPN..) Phương pháp lọc này rất hữu dụng tại các vùng nông thôn của các nước nghèo..và được áp dụng khá rộng rãi tại Ấn độ (Journal of Water and Health Số 3-2005).
IV. ĐẶC TÍNH THỰC VẬT:
Lá chứa: Các hợp chất loại flanonoids và phenolic như kaempferol 3-O-alpha-rhamnoside, kaempferol, syringic acid, gallic acid, rutin, quercetin 3-O-beta-glucoside. Các flavonol glycosides được xác định đều thuộc nhóm kaempferide nối kết với các rhamnoside hay glucoside.
BẢNG PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG DINH DƯỠNG CỦA MORINGA | ||||
STT | THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG/100gr | TRÁI TƯƠI | LÁ TƯƠI | BỘT LÁ KHÔ |
01 | Water ( nước ) % | 86,9 % | 75,0 % | 7,5 % |
02 | calories | 26 | 92 | 205 |
03 | Protein ( g ) | 2,5 | 6,7 | 27,1 |
04 | Fat ( g ) ( chất béo ) | 0,1 | 1,7 | 2,3 |
05 | Carbohydrate ( g ) | 3,7 | 13,4 | 38,2 |
06 | Fiber ( g ) ( chất xơ ) | 4,8 | 0,9 | 19,2 |
07 | Minerals ( g ) ( chất khoáng ) | 2,0 | 2,3 | _ |
08 | Ca ( mg ) | 30 | 440 | 2003 |
09 | Mg ( mg ) | 24 | 25 | 368 |
10 | P ( mg ) | 110 | 70 | 204 |
11 | K ( mg ) | 259 | 259 | 1324 |
12 | Cu ( mg ) | 3,1 | 1,1 | 0,054 |
13 | Fe ( mg ) | 5,3 | 7,0 | 28,2 |
14 | S ( g ) | 137 | 137 | 870 |
15 | Oxalic acid ( mg ) | 10 | 101 | 1,6 |
16 | Vitamin A - Beta Carotene ( mg ) | 0,11 | 6,8 | 1,6 |
17 | Vitamin B - choline ( mg ) | 423 | 423 | - |
18 | Vitamin B1 - thiamin ( mg ) | 0,05 | 0,21 | 2,64 |
19 | Vitamin B2 - Riboflavin ( mg ) | 0,07 | 0,05 | 20,5 |
20 | Vitamin B3 - nicotinic acid ( mg ) | 0,2 | 0,8 | 8,2 |
21 | Vitamin C - ascorbic acid ( mg ) | 120 | 220 | 17,3 |
22 | Vitamin E - tocopherol acetate | - | - | 113 |
23 | Arginine ( g/16gN ) | 3,66 | 6,0 | 1,33 % |
24 | Histidine ( g/16gN ) | 1,1 | 2,1 | 0,61% |
25 | Lysine ( g/16gN ) | 1,5 | 4,3 | 1,32% |
26 | Tryptophan ( g/16gN ) | 0,8 | 1,9 | 0,43% |
27 | Phenylanaline ( g/16gN ) | 4,3 | 6,4 | 1,39 % |
28 | Methionine ( g/16gN ) | 1,4 | 2,0 | 0,35% |
29 | Threonine ( g/16gN ) | 3,9 | 4,9 | 1,19 % |
30 | Leucine ( g/16gN ) | 6,5 | 9,3 | 1,95% |
31 | Isoleucine ( g/16gN ) | 4,4 | 6,3 | 0,83% |
32 | Valine ( g/16gN ) | 5,4 | 7,1 | 1,06% |
http://www.moringatree.co.za/analysis.html
VI. SO SÁNH HÀM LƯỢNG DINH DƯỠNG:
• BẢNG SO SÁNH CHẤT DINH DƯỠNG
(Theo tư liệu tổng hợp mới nhất về cây Chùm Ngây của ZijaMoringaHealth.Com )Cây Chùm Ngây (Moringa oleifera) chứa hơn 90 chất dinh dưỡng tổng hợp. Những chất dinh dưỡng cần thiết để gìn giữ sức khỏe con người , chống giảm nguy cơ từ những chứng bệnh suy thoái, chữa trị bách bệnh thông thường. Những hình ảnh minh họa dưới đây là bảng so sánh từ các nghiên cứu của các nhà khoa học giữa hàm lượng dinh dưỡng ưu việt của lá cây Chùm Ngây và những thực phẩm , những trái cây tiêu biểu thường dùng như Cam, Cà-rốt, Sữa, Cải Bó xôi, Yaourt, và chuối nếu so sánh trên cùng trọng lượng:- Vitamin C 7 lần nhiều hơn trái Cam
Vitamin C tăng cường hệ thống miễn nhiễm trong cơ thể và chữa trị những chứng bệnh lây lan như cảm cúm.
- Vitamin A 4 lần nhiều hơn Cà-rốt
Vitamin A hoạt động như một tấm khiên chống lại những chứng bệnh về mắt , da và tim , đồng thời ngăn ngừa tiêu chảy và những chứng bệnh thông thường khác..
- Calcium 4 lần nhiều hơn sữa
Calcium bồi bổ cho xương và răng, giúp ngăn ngừa chứng loãng xương..
- Chất sắt 3 lần so với cải bó xôi
Chất Sắt là một chất cần thiết đóng vai trò quan trọng trong việc truyền dẫn Oxy trong máu đến tất cả bộ phận trong cơ thể..
- Chất đạm (protein) 2 lần nhiều hơn Ya-ua
Chất Đạm là những chất xây dựng tế bào cho cơ thể, nó được làm ra từ at-xit A-min, thông thường at-xit A-min chỉ có những sản phẩm từ động vật như thịt trứng, sữa… kỳ lạ thay lá Chùm Ngây có chứa những At-xít Amin cần thiết đó.
- Potassium 3 lần nhiều hơn trái chuối
Potassium là chất cần thiết cho óc và hệ thần kinh .
BẢNG SO SÁNH CHẤT DINH DƯỠNG ( nguồn khác):
VII. NHỮNG NGHIÊN CỨU KHOA HOC VỀ CÂY CHÙM NGÂY :
Hạt Chùm Ngây có chứa một số hợp chất “đa điện giải” (polyelectrolytes) tự nhiên có thể dùng làm chất kết tủa để làm trong nước.Kết quả thử nghiệm lọc nước : Nước đục (độ đục 15-25 NTU, chứa các vi khuẩn tạp 280-500 cfu ml(-1), khuẩn coli từ phân 280-500 MPN 100 ml(-1). Dùng hạt Chùm Ngây làm chất tạo trầm lắng và kết tụ, đưa đến kết quả rất tốt (độ đục còn 0.3-1.5 NTU; vi khuẩn tạp còn 5-20 cfu; và khuẩn coli còn 5-10 MPN..) Phương pháp lọc này rất hữu dụng tại các vùng nông thôn của các nước nghèo..và được áp dụng khá rộng rãi tại Ấn độ (Journal of Water and Health Số 3-2005).
( Nguồn:DS Trần Viết Hưng/ ĐH Cần Thơ)
Nước uống dinh dưỡng của Cty Zija (Zijamoringahealth.com, USA)
Sản phẩm bột và viên dinh dưỡng của Yelixir (India)